Kiến trúc Raptor Cove có hiệu năng IPC ấn tượng

Kết quả thử nghiệm SPEC CPU 2017 cho thấy kiến trúc Raptor Cove có IPC cao hơn Zen 4, đặc biệt bất ngờ ở thiết lập bộ nhớ trong DDR5-6000.

Tài khoản OneRaichu vừa chia sẻ kết quả thử nghiệm về IPC giữa các vi kiến trúc mới nhất hiện nay, gồm Raptor Cove (Intel thế hệ 13 Raptor Lake), Zen 4 (AMD Raphael Ryzen 7000) và Golden Cove (Intel thế hệ 12). Trong lĩnh vực điện toán, IPC (Instructions Per Clock/Cycle) là cách mà người ta xác định hiệu năng của vi xử lý, với số lượng trung bình các chỉ lệnh được thực thi trong mỗi nhịp/chu kỳ. Số liệu mà OneRaichu cung cấp khá thú vị, được tổng hợp bằng cách benchmark với bộ phần mềm SPEC CPU 2017.

Các mẫu thử được cố định mức xung tại 3.6 GHz, khóa nhân Efficient trên Raptor Lake và thay đổi tốc độ bộ nhớ trong DDR5 để xem liệu mức ảnh hưởng là như thế nào. Trong ảnh, RPC viết tắt của RaPtor Cove, GLC là GoLden Cove, RPH là RaPHael, GCM là GraCeMont (kiến trúc nhân Efficient) với 2 thế hệ 12 và 13.

Ở thiết lập DDR5-4800, thử nghiệm SPEC CPU 2017 Rate 1, các nhân Zen 4 đạt được điểm số trung bình cao nhất với phép thử SPECint – 6.66 điểm, trong khi đó Raptor Cove đạt 6.63 và Golden Cove là 6.52. Phép thử SPECfp, Zen 4 bất ngờ tuột xuống vị trí thứ 2 với 9.99 điểm, cao hơn 9.91 của Golden Cove và kém hơn mức 10.21 của Raptor Cove.

Ở bảng số liệu thứ 2, các vi xử lý chạy với thiết lập DDR5-6000 – mức xung mà AMD gọi là “sweet spot” dành cho “Zen 4” Ryzen 7000 Series, tuy nhiên kết quả khá ngạc nhiên khi Zen 4 không thể vượt qua được Raptor Lake, thậm chí còn kém hơn Intel thế hệ 12 ở SPECfp. Cụ thể, SPECint cho điểm số Zen 4 là 6.77, ở vị trí thứ 2, hơn 0.06 điểm so với Golden Cove (6.71) và thấp hơn 0.04 so với Raptor Cove (6.81). Phép thử SPECfp, Zen 4 về cuối với 10.04 điểm, thứ 2 là Golden Cove với 10.20 và hạng đầu là 10.46 của Raptor Cove.

Nhân Efficient trên vi xử lý Core thế hệ 13 cũng được cải thiện về hiệu năng nhờ Intel tăng gấp đôi bộ đệm chia sẻ L2 của mỗi cụm E-core. Gracemont 12 ghi được 5.21 điểm SPECint và tăng thêm 6% ở thế hệ 13, đạt 5.53 điểm. Phần SPECfp, sự cách biệt giữa 2 thế hệ vi xử lý của đội xanh là 0.4 điểm, tương đương khoảng 6.8%, từ 5.90 lên 6.30 điểm. Kiểu thiết kế nhân lai của Intel sẽ ngày càng chứng minh được tính ứng dụng của nó, khi mà sức mạnh của các nhân Performance sẽ được “để dành” cho những tác vụ nặng nề thì nhân Efficient sẽ hiệu quả hơn cho những ứng dụng chạy nền, mang đến trải nghiệm mượt mà hơn.

Chia sẻ cảm nhận nhé ^^